Chuyển đến nội dung chính

Những chất tạo ngọt phổ biến trong thực phẩm

 

Chất tạo ngọt thực phẩm

Chất thay thế đường, chất tạo ngọt là những chất nhân tạo hoặc có nguồn gốc từ thực vật được sử dụng để làm ngọt hoặc tăng hương vị của thực phẩm và đồ uống. Hiện tại có hơn 61 loại đường được ứng dụng trong thực phẩm. Những chất tạo ngọt ra đời vẫn cung cấp vị ngọt như đường nhưng chúng có rất ít hoặc gần như không có calo. Trong vài năm nay các nhà khoa học dinh dưỡng và bác sĩ đã xác nhận chúng có vai trò trong việc giảm tỷ lệ béo phì, bệnh tiểu đường loại II, bệnh tim, cũng như giảm cân.

• Chất tạo ngọt nhân tạo được sản xuất hóa học không có ở tự nhiên, hiện có nhiều loại trên thị trường được FDA chấp thuận như saccharin, acesulfameK, aspartame, neotame và sucralose.

• Chất tạo ngọt tự nhiên là chất thay thế đường được chiết xuất từ ​​thực vật. Ví dụ như stevia. Điều quan trọng cần lưu ý là chúng rất khó điều chỉnh độ ngọt do hàm lượng khác nhau cũng như cách sản xuất khác nhau.

• Ngoài 2 loại trên, chúng ta còn có chất làm ngọt chức năng hay còn gọi là rượu đường ví dụ như sorbitol, mannitol, xylitol và erythritol. Chúng có hàm lượng calo thấp hơn đường, nhưng cũng ít ngọt hơn. Một lựa chọn tốt cho những người dễ bị sâu răng và tiểu đường. Hơn nữa, chúng rất phổ biến tại các nhà máy sản xuất thực phẩm, vì nó còn dùng để tạo bọt, cũng như hữu ích trong việc giữ ẩm thực phẩm.

chất tạo ngọt


Chất tạo ngọt có an toàn không?

Hầu hết các chất thay thế đường đều ngọt gấp nhiều lần. Chỉ cần một lượng nhỏ là đủ tạo độ ngọt ngon miệng. Những chất tạo ngọt Đức Hiếu giới thiệu bên dưới đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) quy định là phụ gia thực phẩm. Điều này có nghĩa là FDA đã kiểm định, có đủ các bằng chứng khoa học để chắc chắn rằng chúng an toàn để chế biến trong thực phẩm và đồ uống.

» Hướng đi mới để cải thiện sức khỏe

Nếu bạn muốn kiểm soát lượng đường trong máu, giới hạn calo, bảo vệ răng miệng thì hãy nên tham khảo những chất tạo ngọt sau đây. Tất nhiên tốt nhất chúng ta vẫn nên tập trung vào các món ăn lành mạnh như trái cây, rau, thịt và ngũ cốc nguyên hạt. Đó đều là những nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho cơ thể bạn. 

» So sánh đường tự nhiên và đường bổ sung

Sự khác biệt là đường tự nhiên có trong trái cây - rau quả có chứa chất xơ và các chất dinh dưỡng lành mạnh. Ví dụ 1 quả táo chỉ có 19 gr đường, 3 gr chất xơ cũng như các vitamin / hợp chất có thể giúp bảo vệ bạn khỏi ung thư và bệnh tim. Ngược lại 1 chai soda có đến gr đường, không có chất xơ và không có lợi ích dinh dưỡng. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo không nên bổ sung quá 24 gr đường mỗi ngày đối với phụ nữ và 36 gr đối với nam giới.

Cơ thể chứa quá nhiều đường góp phần gây ra các vấn đề sức khỏe như:

• Chế độ dinh dưỡng kém, không đủ bổ dưỡng.

• Tăng cân.

• Sâu răng

• Chất béo trung tính cao.


chất tạo ngọt


Có mấy loại đường?

Glucose: Glucose là một monosaccharide, nó được tìm thấy rộng rãi trong nhiều loại thực phẩm. Đây là dạng đường phổ biến nhất trong thực vật, chúng ta sử dụng nó để tạo năng lượng. Bất kể bạn ăn ở dạng đường nào, cơ thể sẽ phân hủy hầu hết thành glucose. Glucose kết hợp với các đường đơn khác để tạo thành disaccharide.

- Fructose: Fructose cũng là một monosaccharide. Đây là một loại đường có trong trái cây, mật ong và một số loại rau củ. Fructose là loại đường ngọt nhất trong số các loại đường tự nhiên. Fructose chỉ có thể được chuyển hóa trong gan của bạn.

- Galactose: Đây là monosaccharide phổ biến thứ ba. Nó được tạo thành từ các nguyên tố giống như glucose, nhưng chúng được sắp xếp khác nhau. Galactose chủ yếu được tìm thấy dưới dạng monosaccharide trong đậu Hà Lan.‌

- Sucrose: Sucrose được tạo thành từ một phần glucose và một phần fructose liên kết với nhau. Sucrose được tìm thấy tự nhiên trong thực vật. Đường mà bạn nấu ăn hàng ngày chính là đường sucrose. Nó thường được làm từ mía hoặc củ cải đường.

Lactose: Lactose là đường tự nhiên được tìm thấy trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Lactose tạo thành từ glucose và galactose. Đường lactose tạo ra axit lactic, cần thiết cho quá trình lên men để tạo ra sữa chua và pho mát. Bạn cần một loại enzyme cụ thể được gọi là lactase để phân hủy lactose thành glucose và galactose để cơ thể có thể hấp thụ. Nếu chúng không có enzyme đó, bạn có thể không dung nạp được lactose.‌

MaltoseMaltose được tạo ra từ hai phân tử glucose liên kết với nhau. Nó là sản phẩm phụ của quá trình phân hủy carbohydrate, thường tìm thấy trong các loại ngũ cốc nảy mầm. Ngũ cốc tạo ra nó khi chúng phân hủy tinh bột để nảy mầm.


chất tạo ngọtBảng so sánh lượng calo và nồng độ ngọt


Có bao nhiêu chất thay thế đường

Các chất thay thế đường/ chất tạo ngọt sau đây được FDA chấp thuận làm phụ gia thực phẩm ở Hoa Kỳ:

- Aspartame: là một chất thay thế đường có hàm lượng calo thấp phổ biến. Sản phẩm là sự kết hợp của 2 axit amin: axit aspartic và phenylalanin. Nó ngọt hơn đường khoảng 200 lần. Các sản phẩm có chứa aspartame bao gồm sữa chua, món tráng miệng, bánh pudding, kẹo cao su và nước ngọt. Trong dược phẩm dùng làm thuốc giảm ho, vitamin. Lưu ý aspartame không được dùng thay thế cho đường khi bạn nướng bánh. Aspartame mất đi vị ngọt khi đun nóng.

AcesulfameK: là một chất thay thế đường không calo, ngọt hơn đường 200 lần. Nó còn được gọi là acesulfame kali hoặc Ace-K. Hay dùng kết hợp với các chất tạo ngọt khác. Đường AcesulfameK được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống đã qua chế biến như bánh nướng, kẹo, món tráng miệng và nước ngọt. AcesulfameK không bị mất vị ngọt ở nhiệt độ cao. 

Saccharin: là một chất thay thế đường có hàm lượng calo thấp. Nó ngọt hơn đường từ  200 - 700 lần, một số người có thể cảm thấy dư vị khi họ tiêu thụ saccharin. Để loại bỏ dư vị hãy kết hợp saccharin với một chất thay thế đường khác. Saccharin ứng dụng nhiều trong thực phẩm và đồ uống, bao gồm kẹo cao su, trái cây, bánh nướng, nước ngọt.

- Stevia: là một chất thay thế đường từ thực vật không có calo. Thuật ngữ “stevia” dùng để chỉ Stevia rebaudiana, là một loài thực vật Nam Mỹ. Nó ngọt hơn đường từ 200 - 400 lần. Stevia được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống đã qua chế biến, chẳng hạn như món tráng miệng, kẹo cao su, bánh nướng, kẹo và sữa chua.

- Sucralose: Sucralose là chất thay thế đường không calo. Nó ngọt hơn đường khoảng 600 lần. Ứng dụng trong nước ngọt, nước trái cây, nước sốt, siro, kẹo, món tráng miệng, bánh nướng và trái cây đóng hộp.

Rượu đường: Chúng không phải là rượu, mà chúng có cấu trúc hóa học tương tự như đường và rượu, còn được gọi là “polyols”. Ứng dụng trong nhiều loại thực phẩm chế biến, bao gồm kẹo, kem, bánh pudding, bánh nướng và socola. Rượu đường rất dễ nhận thấy trên nhãn vì hầu hết chúng đều kết thúc bằng “tol”. Các loại rượu đường phổ biến nhất được tìm thấy trong thực phẩm như:

- Erythritol - 0,2 calo mỗi gram và ngọt như đường từ 60% đến 80%.

- Isomalt– 2 calo mỗi gram và ngọt như đường từ 45% đến 65%.

- Lactitol - 2 calo mỗi gram và 30% đến 40% ngọt ở đường.

- Maltitol - 2,1 calo mỗi gram và 90% ngọt như đường.

- Mannitol - 1,6 calo mỗi gram và ngọt như đường từ 50% đến 70%.

Sorbitol - 2,6 calo mỗi gam và 50% đến 70% ngọt như đường.

- Xylitol - 2,4 calo mỗi gam và có độ ngọt tương tự như đường.

(Mỗi gram đường chứa 4calo)

chất thay thế đường


Chất tạo ngọt dùng để làm gì

Chất thay thế đường được sử dụng rộng rãi trong sản xuất thực phẩm, đồ uống, thực phẩm chức năng cũng như dược phẩm. Ví dụ như đồ ăn chế biến sẵn, nước ngọt, thực phẩm đóng hộp, bánh ngọt, kẹo, cũng như các món tráng miệng khác, mứt, thạch, các sản phẩm từ sữa.

Ngoài ra rượu đường còn hay dùng trong socola, kẹo cao su (xylitol), cũng như kem đánh răng. Những chất tạo ngọt này không chỉ tạo thêm vị ngọt mà còn xây dựng kết cấu/tăng khối lượng cho thực phẩm cũng như giữ ẩm thức ăn. Nếu bạn đọc trên nhãn thực phẩm thường thấy những cái tên như sau: Agave nectar; Brown sugar; Evaporated cane juice; Malt syrup; Fructose; Maple syrup; Cane crystals; Fruit juice concentrate; Molasses; Cane sugar; Glucose; Raw sugar; Corn sweetener; High-fructose corn syrup; Sucrose; Corn syrup; Honey; Syrup; Crystalline fructose; Invert sugar; Dextrose; Maltose.

Hiện tại chúng tôi đang phân phối các chất tạo ngọt chuyên dụng cho ngành phụ gia thực phẩm. Bên cạnh đó chúng còn được ứng dụng khá nhiều trong công nghiệp, nông nghiệp và thương mại. Mỗi sản phẩm, mỗi lô hàng đạt chất lượng nhất quán và tin cậy. Với số lượng hàng có sẵn và giá cạnh tranh, đảm bảo rằng Đức Hiếu luôn có những nguyên liệu phụ gia bạn cần cùng một mức giá ưu đãi. Vì vậy, đừng chần chừ nữa, nếu đang quan tâm đến những sản phẩm chúng tôi cung cấp, hãy liên hệ với Đức Hiếu ngay hôm nay.

chất thay thế đường


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Saccharin

  Saccharin Saccharin là gì Saccharin là một trong những chất làm ngọt nhân tạo lâu đời nhất trên thị trường. Trên thực tế, nó đã được sử dụng làm  phụ gia thực phẩm  và đồ uống hơn 100 năm qua. Tuy nhiên phải đến những năm 60 - 70, saccharin mới trở nên phổ biến như một chất thay thế đường. Saccharin là chất làm ngọt không dinh dưỡng và nhân tạo. Nó được sản xuất trong phòng thí nghiệm bằng cách oxy hóa o-toluen sulfonamide hoặc anhydrit phthalic. Bề ngoài trông giống như bột kết tinh, màu trắng. Con người không thể phân hủy saccharin, vì vậy nó khiến cơ thể bạn không thay đổi. Nó ngọt hơn đường thông thường khoảng 300-400 lần, tuy nhiên saccharin có thể tồn dư vị đắng khó chịu. Đây là lý do tại sao chúng thường được trộn với các chất làm ngọt khác. Ví dụ saccharin đôi khi được kết hợp với  aspartame , một chất làm ngọt ít calo khác thường được tìm thấy trong đồ uống có ga. Saccharin dùng làm gì Các nhà sản xuất thực phẩm thường sử dụng  saccharin  vì...

Đường Sorbitol dùng để làm gì

  Đường Sorbitol Công dụng của sorbitol Carbohydrate tự nhiên này giúp ích cho cơ thể theo nhiều cách mà bạn nên biết. Rượu đường sorbitol được sử dụng như một chất thay thế đường và hay tìm thấy trong các món ăn không đường. Đối với ngành phụ gia thực phẩm, sorbitol đang giữ vị trí quan trọng nhờ công dụng tăng cường sức khỏe răng miệng, giảm táo bón và là một trong những chất tạo ngọt tốt nhất cho người bị bệnh tiểu đường.  Sorbitol  cũng giúp cải thiện sức khỏe làn da, tóc và da đầu của bạn. Trong bài viết này, Đức Hiếu sẽ giải thích tất cả các khía cạnh của sorbitol, lượng khuyến nghị hàng ngày và các tác dụng phụ tiềm ẩn. Vì vậy, chúng ta hãy bắt đầu! Sorbitol là gì? Sorbitol còn gọi là glucitol (một loại rượu đường) được hình thành khi glucozơ monosaccharide liên kết với nhau bởi hai nguyên tử hydro. Nó xuất hiện tự nhiên trong các loại trái cây như mơ, táo, đào, dâu tây và quả chà là. Sorbitol cũng có thể được sản xuất tổng hợp từ glucose. Loại polyol được sử dụng ...

Chất nhũ hóa là gì

  Chất nhũ hóa là gì Trong ngành công nghiệp thực phẩm, quá trình tạo ra sản phẩm mới bằng cách kết hợp nhiều thành phần rất cần thiết. Các nhãn hàng lớn như Dominos, Pizza Hut làm nước sốt của họ bằng quá trình nhũ hóa. Sau khi nghiền, giảm kích thước hạt, đồng nhất, phân tán. Các nhà sản xuất sẽ hợp nhất các thành phần này lại với nhau bằng  chất nhũ hóa . Vậy chất nhũ hóa là gì? Ngay sau khi khuấy/ trộn xong, nhũ tương bắt đầu phân tách trở lại. Để duy trì hỗn hợp đồng đều, chất nhũ hóa thực phẩm hoạt động như một liên kết giữ các phần tử lại với nhau. Nó làm cho thành phẩm mềm và mịn trong kết cấu, cải thiện chất lượng của hỗn hợp, giữ cho sản phẩm chắc và ổn định. Bên cạnh đó, dung dịch văng ra trong chế biến hoặc nấu nướng cũng được giảm bớt nhờ chất nhũ hóa. Sản phẩm đem lại khả năng hòa tan, biến đổi tinh thế, tạo bọt và tạo kem tốt hơn. Chất nhũ hóa có nhiều chức năng trong chế biến thực phẩm và nhiều ngành công nghiệp khác. Các chất nhũ hóa thực phẩm phổ biến Chất nh...