Chuyển đến nội dung chính

Cylamate

 

Cyclamate

Đường cyclamate là gì?

Natri Cyclamate là một chất làm ngọt nhân tạo, nó là muối natri hoặc canxi của axit xyclohexanesulfamic được xử lý bằng cách sulfo hóa xyclohexylamin. Công thức hóa học: C6H12NNaO3S có mã số E 952. Cyclamate được xem như chất làm ngọt không cung cấp năng lượng. Chúng ngọt hơn đường khoảng 30 lần và thường được kết hợp với saccharin (E 954). Để có được hương vị giống như đường, các nhà sản xuất thường trộn 1 phần saccharin với 10 phần cyclamates (1:10).

Cyclamate


Điều này là do saccharin ngọt hơn đường 500 lần, trong khi cyclamate 'chỉ' ngọt hơn đường 30 lần. Đơn giản là cần nhiều cyclamates hơn saccharin để đạt được cùng một mức độ ngọt trong thực phẩm. Cyclamate có một loạt các ứng dụng để chế biến thực phẩm và đồ uống, chất tạo ngọt thay thế đường.

Phụ gia thực phẩm

Bản chất tạo độ ngọt mạnh, cyclamate đã được nhiều nghiên cứu về tính an toàn và khả năng gây ung thư. Chất làm ngọt nhân tạo lâu đời thứ hai này có nguy cơ vượt quá lượng tiêu thụ hàng ngày có thể chấp nhận được. Nó từng là chủ đề gây tranh cãi và đã bị Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) cấm ở Mỹ vào năm 1969. Một năm sau, năm 1970, sau một cuộc điều tra tại Quốc hội, cyclamates cũng bị cấm trong y học. Đó là một lệnh cấm vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay mặc dù đã có nhiều nỗ lực để chứng minh nó.

Cyclamate


Ngay cả ngày nay, Cơ quan Thực phẩm Thụy Điển vẫn đánh dấu nguy cơ vượt quá giới hạn quy định mặc dù Thụy Điển đã thích nghi với các quy tắc của EU, dễ chấp nhận hơn đối với sản phẩm chế biến từ đường. Ở EU, Cyclamates được sử dụng trong kem, đồ uống, món tráng miệng, mứt và đồ ngọt, trong số những thứ khác.

Theo IARC, không có đủ bằng chứng cho thấy cyclamate gây ung thư ở người hoặc động vật. Các nghiên cứu được IARC xem xét chỉ ra rằng các cyclamate được bài tiết phần lớn trong nước tiểu dưới dạng không đổi, ngoại trừ một lượng nhỏ được chuyển hóa thành một chất hóa học khác và được hấp thụ.

Cyclamate

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những chất tạo ngọt phổ biến trong thực phẩm

  Chất tạo ngọt thực phẩm Chất thay thế đường, chất tạo ngọt là những chất nhân tạo hoặc có nguồn gốc từ thực vật được sử dụng để làm ngọt hoặc tăng hương vị của thực phẩm và đồ uống. Hiện tại có hơn 61 loại đường được ứng dụng trong thực phẩm. Những chất tạo ngọt ra đời vẫn cung cấp vị ngọt như đường nhưng chúng có rất ít hoặc gần như không có calo. Trong vài năm nay các nhà khoa học dinh dưỡng và bác sĩ đã xác nhận chúng có vai trò trong việc giảm tỷ lệ béo phì, bệnh tiểu đường loại II, bệnh tim, cũng như giảm cân. •  Chất tạo ngọt nhân tạo  được sản xuất hóa học không có ở tự nhiên, hiện có nhiều loại trên thị trường được FDA chấp thuận như saccharin, acesulfameK, aspartame, neotame và sucralose. •  Chất tạo ngọt tự nhiên  là chất thay thế đường được chiết xuất từ ​​thực vật. Ví dụ như stevia. Điều quan trọng cần lưu ý là chúng rất khó điều chỉnh độ ngọt do hàm lượng khác nhau cũng như cách sản xuất khác nhau. • Ngoài 2 loại trên, chúng ta còn có  chất l...

Bicarfood trong thực phẩm

  Bicarfood trong thực phẩm Một trong những thành phần được sử dụng phổ biến nhất trong làm bánh, sodium bicarbonate có thể ứng dụng trong thực phẩm theo nhiều cách khác nhau. Natri bicacbonat (NaHCO3) còn được gọi muối nở, là một loại bột khoáng cơ bản màu trắng. Đây không phải là một thành phần mới trong thị trường tiêu dùng, nó được đăng ký với mã số E500ii ở Châu Âu.  Bicarfood  được sử dụng phần lớn trong các ngành công nghiệp bánh và kẹo vì nó có một số đặc tính ưu việt. Ví dụ, chúng có thể dùng làm chất tạo men, chất đệm pH, chất tạo sủi bọt. Bicarfood được sản xuất như thế nào Solvay sản xuất  sodium bicarbonate  bằng cách sử dụng soda ash có độ tinh khiết cao. Thành phần thu được thông qua quá trình kết tinh, cacbonat hóa dung dịch soda ash trong nước. Khí carbon dioxide được sử dụng cho quá trình cacbonat hóa là sản phẩm phụ, độ tinh khiết của nó được kiểm soát chặt chẽ. Để tăng khối lượng cho các công thức bánh như bánh ngọt, bánh quy giòn và bánh xốp...