Chuyển đến nội dung chính

Chất điều vị I+G

 

Chất điều vị I+G

Disodium inosinate và disodium guanylate

Trong ngành phụ gia thực phẩm, disodium inosinate và disodium guanylate thường được gọi chung là chất điều vị I+G. Nó thường được bán dưới dạng hỗn hợp 50:50 của hai ribotide. I+G kết hợp với glutamat (có tự nhiên từ axit glutamic, một axit amin có trong protein) sẽ đem đến hương vị umani cho thực phẩm, tạo cảm giác ngon miệng. 

• Disodium guanylate được biết đến với tên disodium 5’- guanylate. Có nguồn gốc từ một nucleotide, guanosine monophosphate (GMP).

• Disodium inosinate còn được gọi là dinatri 5’- inosinate. Đến từ một nucleotide khác, inosine monophosphate (IMP).

Hai loại này có tên gọi chung là 5’- nucleotide (đọc là năm nguyên tố nucleotide). Nucleotide là thành phần của các phân tử mang thông tin (chẳng hạn như DNA) liên quan đến nhiều khía cạnh của quá trình trao đổi chất ở con người. Có thể thêm một lượng nhỏ I+G vào thức ăn để thay thế một số bột ngọt (MSG). Trên thực tế, dinatri guanylate có tác dụng tăng hương vị mạnh hơn là dinatri inosinate.


chất điều vị I+Gchất điều vị I+G


Chất điều vị IG

Chất điều vị I+G là sản phẩm tạo hương vị của một quy trình tự nhiên. I + G được tạo ra bằng quá trình lên men vi sinh vật. Sau khi xử lý thêm, các sản phẩm cuối cùng là nucleotide, GMP và IMP. Các nucleotide này sau đó được tách ra khỏi môi trường lên men, được làm sạch và kết tinh. Các nucleotide được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để sử dụng trong thực phẩm.

Trong khi muối ăn (natri clorua) có thể mang lại hương vị cho thực phẩm, các hợp chất như glutamat có thể cải thiện cách lưỡi của bạn cảm nhận muối. Trên thực tế, con người phản ứng với hỗn hợp bột ngọt và nucleotide mạnh hơn gấp tám lần so với chỉ riêng bột ngọt. Hay nói đúng nhất, khi bột ngọt và I+G được kết hợp, bạn có thể cảm thấy thức ăn ngon hơn nhiều

Mặc dù bạn có thể đã nghe nói về bột ngọt Monosodium Glutamate, nhưng IG là một chất phụ gia thực phẩm khác có khả năng tạo vị theo tầm kiểm soát của bạn. Một số món ăn được bổ sung I+G như:

- Ngũ cốc.

- Nước sốt.

- Súp đóng hộp.

- Mì ăn liền.

- Đồ ăn nhẹ, chế biến sẵn.

- Hỗn hợp gia vị.

- Thịt đông lạnh.

- Nước tăng lực, đồ uống có cồn. 

chất điều vị I+Gchất điều vị I+G

Chất tạo ngọt I+G

Vì cả dinatri inosinate và guanylate đều tương đối đắt tiền, chúng thường được sử dụng kết hợp với bột ngọt, rẻ hơn nhiều để sản xuất. Do đó, bất kỳ thực phẩm nào có chứa disodium inosinate và guanylate rất có thể cũng có bột ngọt. Những chất điều chỉnh hương vị này có mối quan hệ hiệp đồng và chất này tăng cường hoạt động của chất kia. Từ đó cho phép các nhà sản xuất tăng hương vị của thực phẩm thơm ngon hơn.

Có chất điều vị IG sẽ tiết kiệm đáng kể chi phí cho các cơ sở sản xuất thực phẩm. Đã có nhiều khách hàng khen ngợi, họ xem I+G như một phụ gia thực phẩm phải có để chế biến. Hãy liên hệ ngay với Đức Hiếu để được tư vấn ngay hôm nay nhé!

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đường Sorbitol dùng để làm gì

  Đường Sorbitol Công dụng của sorbitol Carbohydrate tự nhiên này giúp ích cho cơ thể theo nhiều cách mà bạn nên biết. Rượu đường sorbitol được sử dụng như một chất thay thế đường và hay tìm thấy trong các món ăn không đường. Đối với ngành phụ gia thực phẩm, sorbitol đang giữ vị trí quan trọng nhờ công dụng tăng cường sức khỏe răng miệng, giảm táo bón và là một trong những chất tạo ngọt tốt nhất cho người bị bệnh tiểu đường.  Sorbitol  cũng giúp cải thiện sức khỏe làn da, tóc và da đầu của bạn. Trong bài viết này, Đức Hiếu sẽ giải thích tất cả các khía cạnh của sorbitol, lượng khuyến nghị hàng ngày và các tác dụng phụ tiềm ẩn. Vì vậy, chúng ta hãy bắt đầu! Sorbitol là gì? Sorbitol còn gọi là glucitol (một loại rượu đường) được hình thành khi glucozơ monosaccharide liên kết với nhau bởi hai nguyên tử hydro. Nó xuất hiện tự nhiên trong các loại trái cây như mơ, táo, đào, dâu tây và quả chà là. Sorbitol cũng có thể được sản xuất tổng hợp từ glucose. Loại polyol được sử dụng ...

Saccharin

  Saccharin Saccharin là gì Saccharin là một trong những chất làm ngọt nhân tạo lâu đời nhất trên thị trường. Trên thực tế, nó đã được sử dụng làm  phụ gia thực phẩm  và đồ uống hơn 100 năm qua. Tuy nhiên phải đến những năm 60 - 70, saccharin mới trở nên phổ biến như một chất thay thế đường. Saccharin là chất làm ngọt không dinh dưỡng và nhân tạo. Nó được sản xuất trong phòng thí nghiệm bằng cách oxy hóa o-toluen sulfonamide hoặc anhydrit phthalic. Bề ngoài trông giống như bột kết tinh, màu trắng. Con người không thể phân hủy saccharin, vì vậy nó khiến cơ thể bạn không thay đổi. Nó ngọt hơn đường thông thường khoảng 300-400 lần, tuy nhiên saccharin có thể tồn dư vị đắng khó chịu. Đây là lý do tại sao chúng thường được trộn với các chất làm ngọt khác. Ví dụ saccharin đôi khi được kết hợp với  aspartame , một chất làm ngọt ít calo khác thường được tìm thấy trong đồ uống có ga. Saccharin dùng làm gì Các nhà sản xuất thực phẩm thường sử dụng  saccharin  vì...

Non Dairy Creamer

  Bột kem không sữa Non Dairy Creamer là gì Non Dairy Creamer còn được gọi là bột kem không sữa, nó là hỗn hợp của một số  phụ gia thực phẩm . Mục đích của loại bột này trong thực phẩm là thay thế sữa Dairy hoặc giảm lượng sữa trong cà phê, trà sữa, bột yến mạch, socola nóng, bánh mì hoặc đồ uống khác. Bột kem không chứa sữa chứa các thành phần sau: • Siro ngô đặc. • Dầu hoặc mỡ thực vật. • Muối natri của casein. Một loại protein dẫn xuất từ ​​sữa được làm từ sữa tươi bằng cách tinh chế casein và có thể được sử dụng làm chất nhũ hóa hòa tan trong nước. Chất ổn định và cũng là chất bổ sung protein trong thực phẩm rộng rãi, chẳng hạn như chất béo cà phê, sữa công thức cho trẻ sơ sinh, pho mát chế biến, vitamin và khoáng chất. • Dipotassium phosphate (E340). K2HPO4 hoạt động như một chất ổn định để ngăn ngừa đông tụ trong kem không sữa. • Mono-Diglycerides. • Sodium silicoaluminate (E554). Chất chống đông vón giúp tạo độ chảy tự do. • Lecithin (E322). Chất nhũ hóa và chất chống o...