Chuyển đến nội dung chính

Citric Acid Anhydrous

 

Citric Acid Anhydrous

Citric Acid Anhydrous là gì

Axit xitric khan - một axit hữu cơ từ nhóm axit hydroxy với khối lượng mol là 192,12 g / mol. Dạng khan là dạng bột kết tinh màu trắng. Axit citric khan là một phụ gia thực phẩm được sử dụng như một chất điều chỉnh độ chua, cải thiện mùi vị và màu sắc của  thực phẩm. Acid Anhydrous có mã phụ gia thực phẩm E330. Đây là một axit hữu cơ yếu được tìm thấy tự nhiên trong trái cây họ cam quýt,... cung cấp vị chua tự nhiên. Axit xitric anhydrous được sản xuất thương mại bằng cách lên men vi sinh vật đối với carbohydrate glucose hoặc sucrose có nguồn gốc từ ngô. Có ba quy trình sản xuất citric acid được FDA chấp thuận như sau:

- Từ các nguồn thực vật, ví dụ: nước chanh hoặc dứa.

- Lên men nấm bằng cách sử dụng Candida spp.

- Từ rượu lên men Aspergillus Niger.

Acid Citric Anhydrous Acid Citric Anhydrous

Công dụng Citric Acid Anhydrous

Được sử dụng trong thực phẩm chiếm hơn 75% công suất sản xuất, có thể dùng như chất tạo độ chua thực phẩm, chất chống oxy hóa, chất điều chỉnh độ pH trong đồ uống, mứt, trái cây, bánh ngọt và các loại thực phẩm khác. Ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm khoảng 10%, chủ yếu làm chất chống đông máu, dung dịch axit (đặc biệt là viên nén sủi bọt), hương vị, mỹ phẩm, vv. Đối với ngành công nghiệp hóa chất chiếm khoảng 15%, sử dụng làm chất đệm, chất tạo phức, chất làm sạch kim loại, chất kết dính, chất tạo keo, bột mực. Trong lĩnh vực điện tử, dệt may, dầu khí, da thuộc, kiến ​​trúc, nhiếp ảnh, nhựa, đúc, gốm sứ và các lĩnh vực công nghiệp khác. Sau đây Đức Hiếu sẽ phân tích công dụng Acid Citric Anhydrous trong thực phẩm:

Chất tạo axit có tác dụng truyền vị chua rõ rệt cho các loại thực phẩm khác nhau. Chúng lý tưởng cho những món ăn/ đồ uống từ trái cây để tăng cường vị chua ngon miệng. Citric Anhydrous còn hạ thấp và điều chỉnh độ pH của thực phẩm. Ví dụ sản xuất phô mai mozzarella có bước quan trọng là axit hóa. Ở giai đoạn này, độ pH được hạ xuống khoảng 5,2. Thêm axit xitric để kiểm soát dẫn đến phô mai tan chảy và kéo sợi. Casein (protein sữa) ở độ pH tương đối cao sẽ làm pho mai bị vỡ vụn.

Chất bảo quản thực phẩm nhờ đặc tính kháng khuẩn của nó. Khi bổ sung, nó làm giảm độ pH khiến thực phẩm trở thành môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật. Acid Citric cũng bảo quản như một chất tạo chelat. Bằng cách chelat hóa các ion kim loại, chất nền hỗ trợ sự phát triển của vi sinh vật giảm đi, do đó ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng.

Chất chống oxy hóa: trái cây thường chuyển đến quá trình hóa nâu do enzym. Nguyên nhân gây ra điều này là polyphenol oxidase (PPO), một loại enzym có nhiều trong trái cây và rau quả. Khi thu hoạch trái cây, các tế bào bị hư và enzym được giải phóng. Việc tiếp xúc với oxy sẽ khiến phần quả chuyển sang màu nâu, đem đến thay đổi không mong muốn về chất lượng. Axit citric có thể ngăn chặn hiện tượng này bằng cách giảm nồng độ axit, ức chế hoạt động của enzym PPO.

Chất ổn định: bảo vệ cấu trúc và tăng độ ổn định trong thực phẩm. Ví dụ ngăn cản sự phân tách của chất béo trong kem, thông thường kem chứa chất béo sẽ tạo cảm giác ngon miệng. Nhưng chúng có xu hướng tách rời chất béo nếu thiếu chất ổn định/nhũ hóa. Sử dụng Acid Citric Anhydrous để bao quanh chất béo trong một hỗn hợp.

Acid Citric Anhydrous

Một số thực phẩm dùng acid citric: 

• Phô mai mozzarella, phô mai whey.

• Chất béo và dầu.

• Trái cây và rau quả đóng hộp hoặc đóng chai.

• Mứt và thạch.

• Các sản phẩm ca cao và sô cô la.

• Mì ống, thịt băm tươi, cá chưa chế biến.

• Sữa công thức cho trẻ sơ sinh, thực phẩm chế biến từ ngũ cốc và thức ăn cho trẻ nhỏ.

• Nước trái cây, bia và đồ uống.

Acid Citric Anhydrous có an toàn không?

Axit xitric là một loại axit hữu cơ mạnh, 3H+ có thể bị ion hóa, đun nóng có thể bị phân hủy thành nhiều axit, kiềm, glixerol và các phản ứng khác. Điều kiện bảo quản: trong bao bì kín gió, để nơi khô ráo thoáng mát. Chất phụ gia được đáp ứng về mặt định lượng vì chúng vô hại.

Cho đến nay citric acid được xem như một chất phụ gia thực phẩm an toàn nhất hiện có. Phần lớn các nghiên cứu cho thấy không có tác động xấu nào trong việc tiêu thụ axit citric thời gian dài. Ngay cả Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) cũng xác nhận chúng an toàn.

Acid Citric Anhydrous


Citric Acid có hai loại trên thị trường là Monohydrate và Anhydrous. Citric Acid Anhydrous rất dễ hòa tan trong nước, hòa tan tự do trong etanol, và hòa tan rất ít trong ete. Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đức Hiếu là nhà cung cấp phụ gia thực phẩm nhiều lĩnh vực. Ngoài Citric Acid Anhydrous của TTCA / Weifeng, chúng tôi còn có Potassium Sorbate, Acid Sorbic,...Hàng năm, khoảng 2 triệu tấn axit xitric được sản xuất, một nửa số lượng đến từ Trung Quốc. Chúng tôi rất hân hạnh được trở thành đối tác của bạn trong ngành công nghiệp thực phẩm.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Taurine

  Taurine Taurine là gì Chắc hẳn bạn đã từng mua 1 lon Red Bull, trong công thức của nhiều loại nước tăng lực hiện nay có chứa taurine. Nó là một axit amin chứa lưu huỳnh (C2H7NO3S) có trong tự nhiên. Mặc dù các axit amin thường được coi là khối cấu tạo của protein, nhưng taurine không được dùng để xây dựng protein trong cơ thể bạn. Thay vào đó, nó được coi là một axit amin thiết yếu có điều kiện, có nghĩa  Taurine  chỉ trở nên cần thiết khi bị ốm và căng thẳng. Taurine được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và cơ thể bạn có thể tự sản xuất được. Do đó, việc thiếu hụt taurine khó xảy ra ở người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, vì trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không thể tạo ra taurine như người lớn, chúng phụ thuộc vào sữa mẹ hoặc công thức bổ sung. Nguồn cung cấp taurine - Các nguồn chính của taurine là protein động vật như thịt, hải sản và sữa. Thực vật chứa rất ít, do đó những người ăn thuần chay tiêu thụ ít taurine hơn. Nhưng đừng lo cơ thể bạn có khả năng tạo ra taurine trong gan từ các axit

Chất khử bọt là gì

  Chất khử bọt là gì Đối với hầu hết các hệ thống sản xuất thực phẩm, kiểm soát bọt là một thách thức phải lưu ý. Trong hệ thống nước, chất lỏng nguyên chất không tạo bọt nhưng các chất hoạt động bề mặt, protein, hạt rắn nhỏ và tạp chất sẽ tạo thành bọt trong nước. Bọt sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả của hệ thống, ví dụ như các vùng khuyết trên bề mặt thành phẩm, ngăn việc gia công sản phẩm khi đóng gói. Để ngăn chặn chúng và giữ cho quá trình vận hành trơn tru, nhiều ứng dụng cũng như chất khử bọt ra đời. Từ khóa:  Chất kháng bọt  -  Chất chống tạo bọt ;  Chất phá bọt  -  Chất khử bọt ; Những thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau nhưng trên thực tế chúng sẽ khác nhau. Chất khử bọt thêm vào sẽ loại bỏ bọt hiện có, trong khi chất chống tạo bọt ngăn chặn sự hình thành bọt. Chất chống tạo bọt thường được thêm vào dung dịch trước khi nó hình thành. Ngược lại chất phá bọt lại được rắc lên những đám bọt hiện có, nhằm mục đích xẹp bọt nhanh chóng. Cách hoạt động của chất khử bọt Tạo bọ

Ascorbic Acid

  Ascorbic Acid Ascorbic acid là gì Axit ascorbic là một hợp chất hóa học (C6H8O6) thường được tìm thấy trong tự nhiên, được sử dụng như nguyên liệu  phụ gia thực phẩm  chống oxy hóa. Acid Ascorbic hoạt động như một vitamer của Vitamin C, có nghĩa nó cung cấp hoạt tính giống hệt Vitamin C. Vì thế axit ascorbic được liệt kê là Vitamin C trên nhãn thành phần (Vitamin C là thuật ngữ chung, axit ascorbic là tên hóa học). Rất nhiều loại trái cây và rau quả trong tự nhiên chứa axit ascorbic, con người không thể tự sản xuất và phải bổ sung từ chế độ ăn uống. Về mặt công nghiệp, axit ascorbic được sản xuất thông qua một quá trình nhiều bước khử glucose và tạo ra chúng như một sản phẩm phụ.  Ascorbic acid  sử dụng ở nhiều dạng khác nhau, bao gồm cả muối và este. Ở những dạng này, nó sẽ xuất hiện trong bảng thành phần dưới các tên khác nhau, chẳng hạn như natri ascorbate, canxi ascorbate, kali ascorbate, ascorbyl palmitate hoặc ascorbyl stearat. Công dụng của Ascorbic Acid Axit ascorbic được sử