Chuyển đến nội dung chính

Dextrose Anhydrous

 

Dextrose Anhydrous

Dextrose Anhydrous là gì

Dextrose Anhydrous là một dạng glucose được làm từ tinh bột của ngô có công thức hóa học C6H12O6. Cũng giống như đường, nó có vị ngọt tự nhiên nhưng ít ngọt hơn khoảng 20% ​​so với đường làm từ mía. Dextrose Anhydrous không chứa nước, được sản xuất ở dạng tinh thể hoặc bột. Đường Dextrose Anhydrous có thể được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp bao gồm: sản xuất thực phẩm, đồ uống, dược phẩm, nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi và nhiều ngành công nghiệp khác.

Bản chất Dextrose Anhydrous là D-glucose tinh khiết, kết tinh và đường tự nhiên này từ lâu đã được sử dụng làm chất tạo ngọt và làm chất độn cho các dạng thức uống. Dextrose, giống như fructose và glucose, là một monosaccharide còn được gọi là đường đơn, nó là hữu cơ và do đó không có bất kỳ tác hại nào đối với cơ thể. Đường đơn có thể được kết hợp để tạo ra đường phức tạp như sucrose. Cơ thể con người chuyển hóa từng đơn vị đường đơn trong khi đường phức tạp không được cơ thể chuyển hóa dễ dàng.


Dextrose Anhydrous


Phổ biến nhất, Dextrose Anhydrous được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng trong sữa, công thức dành cho trẻ em để cải thiện giá trị dinh dưỡng và như một chất làm ngọt. Nó được sử dụng trong bánh kẹo để tạo hương vị & trong bánh mì. Có nhiều ứng dụng khác nhau của Dextrose Anhydrous như chất chống oxy hóa và chất lên men trong sản xuất các loại vitamin, axit amin và các sản phẩm hữu cơ khác.

Thị trường Dextrose Anhydrous chứng kiến ​​nhu cầu tăng cao vì công dụng đa năng của nó. Một yếu tố khác nữa là giá cả phải chăng vì chi phí sản xuất rẻ. Hầu hết các hãng mà Đức Hiếu phân phối như LihuaFufengDongxiao đều phổ biến ở khu vực châu Á. 


Dextrose Anhydrous

Phân biệt Dextrose Anhydrous và Dextrose Monohydrate

Dextrose khan và dextrose monohydrat đều là các hợp chất D-glucose tinh khiết và kết tinh. Sự khác biệt cơ bản giữa các hợp chất này là dạng anhydrous không chứa nước và dạng monohydrat chứa một phân tử nước kết tinh. Theo nghiên cứu cả hai hợp chất này đều chứa khoảng 99,5% D-glucose.

Trong công nghiệp thực phẩm, nó được sử dụng để sản xuất đường protein và sôcôla. Trong công nghiệp dược phẩm và hóa chất, dextrose anhydrous là một loại thuốc dinh dưỡng, có thể được sử dụng để sản xuất thuốc tiêm glucose, tiêm glucose natri clorua, natri lactat hợp chất và tiêm glucose, v.v. Dextrose thường được sử dụng làm chất tạo ngọt trong các sản phẩm nướng vì nó giúp chúng có màu nâu dễ dàng hơn.

Dòng sản phẩm chuyên dụng của phụ gia thực phẩm Đức Hiếu đáp ứng tất cả các yêu cầu dinh dưỡng của một nền công nghiệp thực phẩm hiện đại. Chúng tôi luôn có những ưu đãi tốt nhất dành riêng cho bạn. Các chuyên gia của công ty sẵn sàng tư vấn cho bạn giải pháp tối ưu. Liên hệ ngay để được báo giá và tư vấn nhé!

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Taurine

  Taurine Taurine là gì Chắc hẳn bạn đã từng mua 1 lon Red Bull, trong công thức của nhiều loại nước tăng lực hiện nay có chứa taurine. Nó là một axit amin chứa lưu huỳnh (C2H7NO3S) có trong tự nhiên. Mặc dù các axit amin thường được coi là khối cấu tạo của protein, nhưng taurine không được dùng để xây dựng protein trong cơ thể bạn. Thay vào đó, nó được coi là một axit amin thiết yếu có điều kiện, có nghĩa  Taurine  chỉ trở nên cần thiết khi bị ốm và căng thẳng. Taurine được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và cơ thể bạn có thể tự sản xuất được. Do đó, việc thiếu hụt taurine khó xảy ra ở người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, vì trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không thể tạo ra taurine như người lớn, chúng phụ thuộc vào sữa mẹ hoặc công thức bổ sung. Nguồn cung cấp taurine - Các nguồn chính của taurine là protein động vật như thịt, hải sản và sữa. Thực vật chứa rất ít, do đó những người ăn thuần chay tiêu thụ ít taurine hơn. Nhưng đừng lo cơ thể bạn có khả năng tạo ra taurine trong gan từ các axit

Chất khử bọt là gì

  Chất khử bọt là gì Đối với hầu hết các hệ thống sản xuất thực phẩm, kiểm soát bọt là một thách thức phải lưu ý. Trong hệ thống nước, chất lỏng nguyên chất không tạo bọt nhưng các chất hoạt động bề mặt, protein, hạt rắn nhỏ và tạp chất sẽ tạo thành bọt trong nước. Bọt sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả của hệ thống, ví dụ như các vùng khuyết trên bề mặt thành phẩm, ngăn việc gia công sản phẩm khi đóng gói. Để ngăn chặn chúng và giữ cho quá trình vận hành trơn tru, nhiều ứng dụng cũng như chất khử bọt ra đời. Từ khóa:  Chất kháng bọt  -  Chất chống tạo bọt ;  Chất phá bọt  -  Chất khử bọt ; Những thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau nhưng trên thực tế chúng sẽ khác nhau. Chất khử bọt thêm vào sẽ loại bỏ bọt hiện có, trong khi chất chống tạo bọt ngăn chặn sự hình thành bọt. Chất chống tạo bọt thường được thêm vào dung dịch trước khi nó hình thành. Ngược lại chất phá bọt lại được rắc lên những đám bọt hiện có, nhằm mục đích xẹp bọt nhanh chóng. Cách hoạt động của chất khử bọt Tạo bọ

Ascorbic Acid

  Ascorbic Acid Ascorbic acid là gì Axit ascorbic là một hợp chất hóa học (C6H8O6) thường được tìm thấy trong tự nhiên, được sử dụng như nguyên liệu  phụ gia thực phẩm  chống oxy hóa. Acid Ascorbic hoạt động như một vitamer của Vitamin C, có nghĩa nó cung cấp hoạt tính giống hệt Vitamin C. Vì thế axit ascorbic được liệt kê là Vitamin C trên nhãn thành phần (Vitamin C là thuật ngữ chung, axit ascorbic là tên hóa học). Rất nhiều loại trái cây và rau quả trong tự nhiên chứa axit ascorbic, con người không thể tự sản xuất và phải bổ sung từ chế độ ăn uống. Về mặt công nghiệp, axit ascorbic được sản xuất thông qua một quá trình nhiều bước khử glucose và tạo ra chúng như một sản phẩm phụ.  Ascorbic acid  sử dụng ở nhiều dạng khác nhau, bao gồm cả muối và este. Ở những dạng này, nó sẽ xuất hiện trong bảng thành phần dưới các tên khác nhau, chẳng hạn như natri ascorbate, canxi ascorbate, kali ascorbate, ascorbyl palmitate hoặc ascorbyl stearat. Công dụng của Ascorbic Acid Axit ascorbic được sử