Chuyển đến nội dung chính

Lactose

 

Lactose (milk) Hilmar

Lactose là gì

Lactose là loại đường chính có trong sữa động vật và các sản phẩm từ sữa, đây là nguồn cung cấp glucose cho hoạt động của não bộ. Tạo môi trường thuận lợi cho các lợi khuẩn như: Bifidus và Lactobacillus giúp phát triển hệ miễn dịch, hấp thụ các khoáng chất và tiêu hóa đặc biệt ở trẻ em.

Lactose là một phân tử đường lớn được tạo thành từ hai phân tử đường nhỏ hơn là glucose và galactose. Để đường lactose hấp thụ vào ruột và cơ thể, trước hết nó phải được phân hủy thành glucose và galactose. Hai loại đường này sau đó sẽ được hấp thụ bởi các tế bào enzym lactase trong ruột non. Glucose cuối cùng được hấp thụ với sự trợ giúp của insulin. Galactose được vận chuyển đến gan sản xuất năng lượng, đảm nhận các chức năng và tác dụng sinh học khác nhau trong hệ thống thần kinh và miễn dịch. 

Có nhiều loại đường khác nhau. Monosaccharide là những đơn vị đường đơn. Cặp monosaccharide liên kết sẽ tạo thành disaccharide. Ba monosaccharide chính mà chúng ta tiêu thụ là fructose, galactose và glucose. Chúng kết hợp thành nhiều cặp khác nhau để tạo thành ba disaccharide quan trọng nhất trong dinh dưỡng của con người: lactose, maltose và sucrose. Glucose là chất chung trong mỗi disaccharide này: Sucrose (glucose và fructose) - Maltose (hai đơn vị glucose liên kết), Lactose (glucose và galactose).

lactose

Công dụng của Lactose

Lactose được gọi là đường sữa trong ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm. Nó có thời hạn sử dụng lâu dài, hương vị hơi ngọt, giá cả phải chăng và được bán rộng rãi. Hơn nữa, lactose dễ dàng kết hợp với nhiều thành phần. Do đó, nó thường được sử dụng như một chất phụ gia thực phẩm và chất độn cho viên nang thuốc. Lactose chủ yếu được sử dụng cho các mục đích công nghiệp và thường không được bán để dùng trong gia đình. Do đó, bạn thường thấy nó trên danh sách thành phần sản phẩm mà không có mặt trong công thức nấu ăn.

- Trên thực tế, lactose ở một số dạng được sử dụng trong hơn 20% thuốc kê đơn và hơn 65% thuốc mua tự do, chẳng hạn như một số loại thuốc tránh thai, thuốc bổ sung canxi và thuốc chống trào ngược dạ dày.

- Đường lactose cũng được thêm vào công thức sữa dành cho trẻ sơ sinh, đồ ăn nhẹ đóng gói, đồ ăn đông lạnh. Bánh chế biến, bánh ngọt, súp, nước sốt, cũng như một số thực phẩm khác.

Mục đích chính của lactose là thêm vị ngọt hoặc hoạt động như một chất ổn định để giúp các thành phần không trộn lẫn - chẳng hạn như dầu và nước tách riêng với nhau. Cuối cùng, thức ăn chăn nuôi thường chứa lactose vì giảm chi phí để tăng khối lượng và trọng lượng thức ăn.

lactose


Đường lactose là đường tự nhiên hay đường nhân tạo?

Lactose đôi khi được gọi là “đường sữa” vì nó chỉ được tìm thấy tự nhiên trong sữa của động vật có vú - bao gồm cả bò, dê và người. Đường mà chúng ta tiêu thụ thường hay gọi là đường tự nhiên hoặc đường bổ sung. Giống như nhiều loại đường khác, lactose có thể được coi là đường tự nhiên hay đường bổ sung tùy thuộc vào nguồn của nó. Lactose vốn có trong sữa của động vật có vú và cũng có thể được phân lập từ nguồn ban đầu này, sau đó kết tinh để sử dụng như một phụ gia thực phẩm. Đường lactose có trong sữa nguyên chất và các sản phẩm từ sữa nguyên chất được coi là đường tự nhiên, trong khi đường lactose được thêm vào thực phẩm và đồ uống đóng gói như một thành phần trong quá trình sản xuất được coi là đường nhân tạo.

Triệu chứng không dung nạp lactose: Không dung nạp lactose cũng có một số ảnh hưởng đối với những người sử dụng loại đường này. Đây là một tình trạng bắt nguồn từ việc cơ thể không sản xuất đủ lactase và dẫn đến các triệu chứng như đầy bụng, chuột rút, tiêu chảy và đầy hơi. Cơ thể tạo ra lactase là một quá trình sinh học được xác định bởi DNA của chúng ta. Tỷ lệ không dung nạp lactose cao nhất ở những người gốc Đông Á và thấp nhất ở những người gốc Bắc Âu. Nếu chẩn đoán bạn mắc tình trạng này, thì có một số mẹo ví dụ như: chọn pho mát tự nhiên có lượng lactose tối thiểu, thưởng thức sữa chua Hy Lạp vì chúng có các vi khuẩn sống hoạt động tích cực giúp tiêu hóa đường lactose hoặc chọn sữa bò không có lactose, vẫn là sữa thật.

lactose


Phụ gia thực phẩm Lactose

Nhờ cấu trúc hóa học của nó, Lactose milk được chế biến thành bột, kết tinh của đường sữa. Không chỉ được sử dụng làm chất tạo ngọt mà lactose hilmar còn khá nhiều ứng dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm. Bên cạnh đó sản phẩm có giá thành rẻ, độ ổn định cao giúp nhà sản xuất giảm bớt chi phí. Với nhiều kinh nghiệm trong ngành phụ gia thực phẩm, Đức Hiếu có thể tư vấn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của bạn. Là đối tác chính thức của Hilmar Edible Lactose, sản phẩm chúng tôi phân phối đáp ứng tất cả các yêu cầu sản xuất của một nền công nghiệp hiện đại. Liên hệ ngay để Đức Hiếu luôn có những ưu đãi tốt nhất dành riêng cho bạn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Taurine

  Taurine Taurine là gì Chắc hẳn bạn đã từng mua 1 lon Red Bull, trong công thức của nhiều loại nước tăng lực hiện nay có chứa taurine. Nó là một axit amin chứa lưu huỳnh (C2H7NO3S) có trong tự nhiên. Mặc dù các axit amin thường được coi là khối cấu tạo của protein, nhưng taurine không được dùng để xây dựng protein trong cơ thể bạn. Thay vào đó, nó được coi là một axit amin thiết yếu có điều kiện, có nghĩa  Taurine  chỉ trở nên cần thiết khi bị ốm và căng thẳng. Taurine được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và cơ thể bạn có thể tự sản xuất được. Do đó, việc thiếu hụt taurine khó xảy ra ở người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, vì trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không thể tạo ra taurine như người lớn, chúng phụ thuộc vào sữa mẹ hoặc công thức bổ sung. Nguồn cung cấp taurine - Các nguồn chính của taurine là protein động vật như thịt, hải sản và sữa. Thực vật chứa rất ít, do đó những người ăn thuần chay tiêu thụ ít taurine hơn. Nhưng đừng lo cơ thể bạn có khả năng tạo ra taurine trong gan từ các axit

Chất khử bọt là gì

  Chất khử bọt là gì Đối với hầu hết các hệ thống sản xuất thực phẩm, kiểm soát bọt là một thách thức phải lưu ý. Trong hệ thống nước, chất lỏng nguyên chất không tạo bọt nhưng các chất hoạt động bề mặt, protein, hạt rắn nhỏ và tạp chất sẽ tạo thành bọt trong nước. Bọt sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả của hệ thống, ví dụ như các vùng khuyết trên bề mặt thành phẩm, ngăn việc gia công sản phẩm khi đóng gói. Để ngăn chặn chúng và giữ cho quá trình vận hành trơn tru, nhiều ứng dụng cũng như chất khử bọt ra đời. Từ khóa:  Chất kháng bọt  -  Chất chống tạo bọt ;  Chất phá bọt  -  Chất khử bọt ; Những thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau nhưng trên thực tế chúng sẽ khác nhau. Chất khử bọt thêm vào sẽ loại bỏ bọt hiện có, trong khi chất chống tạo bọt ngăn chặn sự hình thành bọt. Chất chống tạo bọt thường được thêm vào dung dịch trước khi nó hình thành. Ngược lại chất phá bọt lại được rắc lên những đám bọt hiện có, nhằm mục đích xẹp bọt nhanh chóng. Cách hoạt động của chất khử bọt Tạo bọ

Ascorbic Acid

  Ascorbic Acid Ascorbic acid là gì Axit ascorbic là một hợp chất hóa học (C6H8O6) thường được tìm thấy trong tự nhiên, được sử dụng như nguyên liệu  phụ gia thực phẩm  chống oxy hóa. Acid Ascorbic hoạt động như một vitamer của Vitamin C, có nghĩa nó cung cấp hoạt tính giống hệt Vitamin C. Vì thế axit ascorbic được liệt kê là Vitamin C trên nhãn thành phần (Vitamin C là thuật ngữ chung, axit ascorbic là tên hóa học). Rất nhiều loại trái cây và rau quả trong tự nhiên chứa axit ascorbic, con người không thể tự sản xuất và phải bổ sung từ chế độ ăn uống. Về mặt công nghiệp, axit ascorbic được sản xuất thông qua một quá trình nhiều bước khử glucose và tạo ra chúng như một sản phẩm phụ.  Ascorbic acid  sử dụng ở nhiều dạng khác nhau, bao gồm cả muối và este. Ở những dạng này, nó sẽ xuất hiện trong bảng thành phần dưới các tên khác nhau, chẳng hạn như natri ascorbate, canxi ascorbate, kali ascorbate, ascorbyl palmitate hoặc ascorbyl stearat. Công dụng của Ascorbic Acid Axit ascorbic được sử