Chuyển đến nội dung chính

Chất tạo chua thực phẩm là gì

 

Chất tạo chua thực phẩm

Phụ gia thực phẩm là một phần thiết yếu của nền công nghiệp thực phẩm hiện đại, mang lại những lợi ích nhất định trong cuộc sống của mọi người. Phụ gia thực phẩm đã được ứng dụng, nghiên cứu, quản lý và kiểm soát bởi các cơ quan/ tổ chức trên thế giới. Là thành phần điển hình của thức ăn, nước uống, cho dù nó có giá trị dinh dưỡng hay không thì phụ gia thực phẩm đều nắm giữ vị trí quan trọng. Ứng dụng trong các khâu sản xuất, chế biến, chuẩn bị, xử lý, đóng gói, vận chuyển và bảo quản. 

Phụ gia thực phẩm ảnh hưởng đến các đặc tính của thực phẩm. Bao gồm các chất chống vón, chất tạo màu, chất điều vị, chất nhũ hóa, chất bảo quản, chất tạo ngọt....và chất tạo chua là một trong những phụ gia quen thuộc với chúng ta. Chất điều chỉnh độ chua hay chất tạo axit được sử dụng để tạo vị chua cho thực phẩm và hoạt động như chất bảo quản. Ngoài ra chất tạo chua còn giúp chống oxy hóa hoặc hỗ trợ lên màu đẹp.

chất tạo chua thực phẩm


Nghe có vẻ là một thông số nhỏ, nhưng duy trì độ pH thích hợp là bước đầu tiên để đảm bảo an toàn thực phẩm và giữ hạn sử dụng lâu hơn. Độ pH của thực phẩm là thước đo độ axit hoặc độ kiềm của sản phẩm đó. Thang đo pH nằm trong khoảng từ 0 đến 14. Độ pH nhỏ hơn 7 có tính axit, độ pH bằng 7 là trung tính và độ pH lớn hơn 7 là kiềm (bazơ). Vị giác của chúng ta có thể nhận ra sự khác biệt lớn về độ pH trong đồ ăn, thức uống. Ví dụ một sản phẩm axit sẽ có vị chua, trong khi một sản phẩm kiềm sẽ có vị đắng. Một số ví dụ về thực phẩm axit là trái cây họ cam quýt (ví dụ: cam, chanh, bưởi), nước trái cây hoặc sữa chua. Ví dụ về các sản phẩm có tính kiềm là lòng trắng trứng và muối nở.

Có bao nhiêu chất làm chua thực phẩm

Chất tạo chua được sử dụng để thay đổi và kiểm soát độ pH ở một định lượng cụ thể trong quá trình chế biến, hương vị và an toàn thực phẩm. Hơn nữa, kiểm soát độ pH không đúng cách có thể dẫn đến sự phát triển của vi khuẩn không mong muốn trong sản phẩm và gây nguy hiểm cho sức khỏe. Dưới đây là một số chất tạo chua phổ biến mà bạn dễ nhận biết:

• Axit citric (E 330) tăng cường hoạt động của nhiều chất chống oxy hóa, nhưng bản thân nó nền tảng không phải là chất chống oxy hóa. Nó chủ yếu được sử dụng như một chất tạo chua, điều chỉnh độ axit cũng như tạo mùi thơm. Ngoài ra, Citric Acid làm tăng độ đặc của gel trong mứt, làm giảm quá trình hóa nâu do enzym trong trái cây và nhiều ứng dụng khác.

 Canxi axetat (E 263) được sử dụng trong nhiều thực phẩm như một chất làm đặc (các món bánh, bánh pudding, nhân bánh). Hoạt động như một chất đệm trong việc kiểm soát độ pH của thực phẩm trong quá trình chế biến. Một chất bảo quản để ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật và dùng như chất bổ sung canxi cho vật nuôi. Bên cạnh đó cùng được dùng trong mỹ phẩm.

 Axit fumaric (E 297) thêm vào thực phẩm như một chất điều chỉnh độ axit và chất tạo vị chua. Chúng được sử dụng trong bánh mì, đồ uống trái cây, nhân bánh, thịt gia cầm, rượu, mứt, thạch.

Ngoài ra còn có nhiều chất khác như: axit axetic (E260), axit lactic (E270), axit malic (E296), axit tartaric (E334),....

chất tạo chua thực phẩm

Chất tạo chua có an toàn không?

Các cơ sở sản xuất sử dụng chất tạo chua phải tuân theo định lượng an toàn, việc cấp phép, sử dụng và ghi nhãn. Các cơ quan ban ngành đều thiết lập một thủ tục cấp phép chung cho thực phẩm phụ gia, men thực phẩm và hương liệu thực phẩm. Luật này yêu cầu các chất điều chỉnh độ chua, cũng như tất cả phụ gia thực phẩm, phải được công bố trên bao bì thực phẩm theo danh mục của chúng với tên hoặc mã số E.

Độ chua và đậm nhạt của mỗi thực phẩm khác nhau. Chất tạo chua Đức Hiếu phân phối có nhiều đặc tính chức năng để nâng cao chất lượng thực phẩm. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm hãy nhắn tin với chúng tôi. Đức Hiếu là một trong những đơn vị phân phối phụ gia thực phẩm nổi tiếng ở Việt Nam. Công ty luôn mong được hợp tác cùng bạn!

chất tạo chua thực phẩm

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Taurine

  Taurine Taurine là gì Chắc hẳn bạn đã từng mua 1 lon Red Bull, trong công thức của nhiều loại nước tăng lực hiện nay có chứa taurine. Nó là một axit amin chứa lưu huỳnh (C2H7NO3S) có trong tự nhiên. Mặc dù các axit amin thường được coi là khối cấu tạo của protein, nhưng taurine không được dùng để xây dựng protein trong cơ thể bạn. Thay vào đó, nó được coi là một axit amin thiết yếu có điều kiện, có nghĩa  Taurine  chỉ trở nên cần thiết khi bị ốm và căng thẳng. Taurine được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và cơ thể bạn có thể tự sản xuất được. Do đó, việc thiếu hụt taurine khó xảy ra ở người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, vì trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không thể tạo ra taurine như người lớn, chúng phụ thuộc vào sữa mẹ hoặc công thức bổ sung. Nguồn cung cấp taurine - Các nguồn chính của taurine là protein động vật như thịt, hải sản và sữa. Thực vật chứa rất ít, do đó những người ăn thuần chay tiêu thụ ít taurine hơn. Nhưng đừng lo cơ thể bạn có khả năng tạo ra taurine trong gan từ các axit

Chất khử bọt là gì

  Chất khử bọt là gì Đối với hầu hết các hệ thống sản xuất thực phẩm, kiểm soát bọt là một thách thức phải lưu ý. Trong hệ thống nước, chất lỏng nguyên chất không tạo bọt nhưng các chất hoạt động bề mặt, protein, hạt rắn nhỏ và tạp chất sẽ tạo thành bọt trong nước. Bọt sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả của hệ thống, ví dụ như các vùng khuyết trên bề mặt thành phẩm, ngăn việc gia công sản phẩm khi đóng gói. Để ngăn chặn chúng và giữ cho quá trình vận hành trơn tru, nhiều ứng dụng cũng như chất khử bọt ra đời. Từ khóa:  Chất kháng bọt  -  Chất chống tạo bọt ;  Chất phá bọt  -  Chất khử bọt ; Những thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau nhưng trên thực tế chúng sẽ khác nhau. Chất khử bọt thêm vào sẽ loại bỏ bọt hiện có, trong khi chất chống tạo bọt ngăn chặn sự hình thành bọt. Chất chống tạo bọt thường được thêm vào dung dịch trước khi nó hình thành. Ngược lại chất phá bọt lại được rắc lên những đám bọt hiện có, nhằm mục đích xẹp bọt nhanh chóng. Cách hoạt động của chất khử bọt Tạo bọ

Ascorbic Acid

  Ascorbic Acid Ascorbic acid là gì Axit ascorbic là một hợp chất hóa học (C6H8O6) thường được tìm thấy trong tự nhiên, được sử dụng như nguyên liệu  phụ gia thực phẩm  chống oxy hóa. Acid Ascorbic hoạt động như một vitamer của Vitamin C, có nghĩa nó cung cấp hoạt tính giống hệt Vitamin C. Vì thế axit ascorbic được liệt kê là Vitamin C trên nhãn thành phần (Vitamin C là thuật ngữ chung, axit ascorbic là tên hóa học). Rất nhiều loại trái cây và rau quả trong tự nhiên chứa axit ascorbic, con người không thể tự sản xuất và phải bổ sung từ chế độ ăn uống. Về mặt công nghiệp, axit ascorbic được sản xuất thông qua một quá trình nhiều bước khử glucose và tạo ra chúng như một sản phẩm phụ.  Ascorbic acid  sử dụng ở nhiều dạng khác nhau, bao gồm cả muối và este. Ở những dạng này, nó sẽ xuất hiện trong bảng thành phần dưới các tên khác nhau, chẳng hạn như natri ascorbate, canxi ascorbate, kali ascorbate, ascorbyl palmitate hoặc ascorbyl stearat. Công dụng của Ascorbic Acid Axit ascorbic được sử