Chuyển đến nội dung chính

Sodium Propionate

 

Sodium Propionate

Sodium Propionate là chất gì?

Sodium propionate (C3H5NaO2) là muối natri của axit propionic có dạng bột màu trắng, mịn rời (mã số phụ gia thực phẩm E281). Trong ngành công nghiệp thực phẩm, nó được xem như một chất bảo quản, ngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc và vi khuẩn. Trong dược phẩm, nó sử dụng để điều trị nhiễm nấm da, thường được kết hợp với canxi propionat. Muối natri propionic có thể thâm nhập vào thành tế bào của vi khuẩn và làm giảm độ pH nội bào của nó. Điều đó dẫn đến ức chế sự phát triển của nấm mốc.

sodium propionate


Sodium Propionate được tạo ra như thế nào?

Bản chất là một axit hữu cơ được tạo ra trong quá trình phân hủy hóa học của đường. Natri propionat có thể được tạo ra bằng phản ứng của axit propionic (E280) với natri hydroxit trong hydro peroxit và nước.

Độ hòa tan của Sodium Propionate:

Trong nước: Hòa tan tự do trong nước và với độ hòa tan 100 g / 100 mL ở 15 ° C, tốt hơn so với canxi propionat.

- Trong dung môi hữu cơ: Hòa tan trong etanol với độ hòa tan 4,4 g / 100 mL.

Có ba chất đề xuất được chấp thuận làm phụ gia thực phẩm, canxi propionat (E282) được sử dụng nhiều nhất, sau đó là natri propionat, trong khi kali propionat (E283) ít phổ biến hơn. Canxi propionat: Có thể nói nó là chất bảo quản propionat được sử dụng nhiều nhất cho các sản phẩm nướng tráng men vì chất này tăng cường dinh dưỡng canxi trong thực phẩm. Natri propionat và Kali propionat: Thích hợp cho các thực phẩm nướng không men như bánh ngọt.

Sodium Propionate

Công dụng của Sodium Propionate là gì?

Sodium propionate là kẻ thù của nấm mốc và vi khuẩn. Công dụng phổ biến của nguyên liệu này là chất ức chế nấm mốc trong các món nướng vì chúng dễ bị nhiễm hơi ẩm trong không khí qua quá trình làm mát, cắt lát và đóng gói sau quá trình nướng. Mức khuyến nghị 0,2-0,5% trọng lượng bột cho các công thức làm bánh tiêu chuẩn. Nó là một hợp chất an toàn khi dùng ở mức độ thấp được tìm thấy trong thực phẩm. Ngoài ra muối natri propionate còn ứng dụng trong:

• Đồ uống không cồn;

• Pho mát;

• Gelatins, bánh pudding và nhân;

• Mứt và thạch;

• Sản phẩm thịt;

• Kẹo mềm;


Vì sao phải dùng chất bảo quản trong bánh

Độ ẩm cao của bánh thúc đẩy sự phát triển của nấm mốc. Tốc độ phát triển của nó cũng ảnh hưởng bởi số lượng và loại bào tử. Bánh bị hư sẽ biến đổi màu, tạo nhớt và có mùi hôi khó chịu. Để ngăn chặn sự phát triển của những tác nhân này, bạn nên sử dụng chất bảo quản. Khi bắt đầu nhào bột, bạn hãy thêm Sodium Probionate vào các nguyên liệu thô. Tất nhiên nếu đây là lần đầu tiên bạn sử dụng chất bảo quản hãy nên thử nghiệm để xác định đúng nồng độ để tạo mùi, hương vị và khối lượng bánh mì.

Sodium Propionate


Sodium Propionate có an toàn không?

Có, nó đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA), cũng như Ủy ban FAO / WHO về phụ gia thực phẩm (JECFA) chấp thuận là một thành phần an toàn.

Monopion-A của Hwa Shiang (Sodium Probionate) là một chất ức chế hiệu quả sự phát triển của một số loại nấm mốc và vi khuẩn trong các sản phẩm bánh. Nó được ưa thích trong các sản phẩm bánh mì không men, dễ xử lý và dễ nhào bột. Liên hệ với Đức Hiếu để có chất bảo quản chất lượng cao và dịch vụ bán hàng chu đáo. Hiện tại chúng tôi đang phân phối rất nhiều phụ gia thực phẩm. Mỗi sản phẩm, mỗi lô hàng đạt chất lượng nhất quán và tin cậy. Với số lượng hàng có sẵn và giá cạnh tranh, đảm bảo rằng Đức Hiếu luôn có những nguyên liệu bạn cần cùng một mức giá ưu đãi. Vì vậy, đừng chần chừ nữa, nếu đang quan tâm đến những sản phẩm chúng tôi cung cấp, hãy nhắn ngay hôm nay.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những chất tạo ngọt phổ biến trong thực phẩm

  Chất tạo ngọt thực phẩm Chất thay thế đường, chất tạo ngọt là những chất nhân tạo hoặc có nguồn gốc từ thực vật được sử dụng để làm ngọt hoặc tăng hương vị của thực phẩm và đồ uống. Hiện tại có hơn 61 loại đường được ứng dụng trong thực phẩm. Những chất tạo ngọt ra đời vẫn cung cấp vị ngọt như đường nhưng chúng có rất ít hoặc gần như không có calo. Trong vài năm nay các nhà khoa học dinh dưỡng và bác sĩ đã xác nhận chúng có vai trò trong việc giảm tỷ lệ béo phì, bệnh tiểu đường loại II, bệnh tim, cũng như giảm cân. •  Chất tạo ngọt nhân tạo  được sản xuất hóa học không có ở tự nhiên, hiện có nhiều loại trên thị trường được FDA chấp thuận như saccharin, acesulfameK, aspartame, neotame và sucralose. •  Chất tạo ngọt tự nhiên  là chất thay thế đường được chiết xuất từ ​​thực vật. Ví dụ như stevia. Điều quan trọng cần lưu ý là chúng rất khó điều chỉnh độ ngọt do hàm lượng khác nhau cũng như cách sản xuất khác nhau. • Ngoài 2 loại trên, chúng ta còn có  chất l...

Bicarfood trong thực phẩm

  Bicarfood trong thực phẩm Một trong những thành phần được sử dụng phổ biến nhất trong làm bánh, sodium bicarbonate có thể ứng dụng trong thực phẩm theo nhiều cách khác nhau. Natri bicacbonat (NaHCO3) còn được gọi muối nở, là một loại bột khoáng cơ bản màu trắng. Đây không phải là một thành phần mới trong thị trường tiêu dùng, nó được đăng ký với mã số E500ii ở Châu Âu.  Bicarfood  được sử dụng phần lớn trong các ngành công nghiệp bánh và kẹo vì nó có một số đặc tính ưu việt. Ví dụ, chúng có thể dùng làm chất tạo men, chất đệm pH, chất tạo sủi bọt. Bicarfood được sản xuất như thế nào Solvay sản xuất  sodium bicarbonate  bằng cách sử dụng soda ash có độ tinh khiết cao. Thành phần thu được thông qua quá trình kết tinh, cacbonat hóa dung dịch soda ash trong nước. Khí carbon dioxide được sử dụng cho quá trình cacbonat hóa là sản phẩm phụ, độ tinh khiết của nó được kiểm soát chặt chẽ. Để tăng khối lượng cho các công thức bánh như bánh ngọt, bánh quy giòn và bánh xốp...

Cylamate

  Cyclamate Đường cyclamate là gì? Natri Cyclamate là một chất làm ngọt nhân tạo, nó là muối natri hoặc canxi của axit xyclohexanesulfamic được xử lý bằng cách sulfo hóa xyclohexylamin. Công thức hóa học: C6H12NNaO3S có mã số E 952. Cyclamate được xem như chất làm ngọt không cung cấp năng lượng. Chúng ngọt hơn đường khoảng 30 lần và thường được kết hợp với saccharin (E 954). Để có được hương vị giống như đường, các nhà sản xuất thường trộn 1 phần saccharin với 10 phần cyclamates (1:10). Điều này là do saccharin ngọt hơn đường 500 lần, trong khi cyclamate 'chỉ' ngọt hơn đường 30 lần. Đơn giản là cần nhiều cyclamates hơn  saccharin  để đạt được cùng một mức độ ngọt trong thực phẩm.  Cyclamate  có một loạt các ứng dụng  để chế biến thực phẩm và đồ uống, chất tạo ngọt thay thế đường. Phụ gia thực phẩm Bản chất tạo độ ngọt mạnh, cyclamate đã được nhiều nghiên cứu về tính an toàn và khả năng gây ung thư. Chất làm ngọt nhân tạo lâu đời thứ hai này có nguy cơ vượt ...