Chuyển đến nội dung chính

Tinh bột thực phẩm

 

Tinh bột thực phẩm

Tinh bột rất linh hoạt và được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm xung quanh chúng ta. Nó là dạng carbohydrate tự nhiên có trong ngũ cốc và rau quả. Ở Việt Nam, tinh bột mọi người hay ăn thường đến từ lúa mì, ngô, khoai tây, khoai lang, đậu, chuối và tất nhiên là gạo. Có mặt trong hàng ngàn loại thực phẩm khác nhau mà mọi người tiêu thụ hằng ngày. Trên thực tế, tinh bột chính là dạng carbohydrate phổ biến nhất, nguồn năng lượng thiết yếu cho não và cơ bắp.

tinh bột thực phẩm


Nhưng không phải tất cả các loại tinh bột đều được tạo ra như nhau. Các polysaccharide sẽ khác nhau về chất lượng, hình dạng hạt, kích thước, hàm lượng amylose và độ nhớt cũng như cách chúng làm đặc và tạo hương vị cho thành phẩm. Những loại bột bạn dễ mua nhất là bột mì và bột bắp. Nổi lên gần đây chính là tinh bột biến tínhvới nhiều ứng dụng như chất làm đặc, chất nhũ hóa hoặc chất ổn định. Liên kết với photphat, tinh bột biến tính có thể hấp thụ nhiều nước hơn và giữ các thành phần lại với nhau. Tinh bột biến tính thu được từ tinh bột thông thường là kết quả của các phương pháp xử lý vật lý, enzym hoặc hóa học.

Tinh bột biến tính

Khi bạn sử dụng tinh bột biến tính, sản phẩm sẽ có độ đặc cao hơn, tăng độ trong của bột nhão, độ ổn định khi bảo quản đông lạnh. Đồng thời giữ độ bền ở nhiệt độ cao, cải thiện độ kết dính và kết cấu. Do đó tinh bột biến tính thường khuyên dùng cho các quy trình chế biến thực phẩm đòi hỏi điều kiện khắt khe. Nhờ vậy, nó thường giảm bớt chi phí sản xuất, tính linh hoạt cao và khả năng ứng dụng rộng rãi hơn tinh bột. Tinh bột biến tính còn chịu được sự khắc nghiệt của quá trình rã đông, áp suất, nhiệt và các quy trình xử lý khắc nghiệt khác để giúp kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm.

tinh bột biến tính


Trong vài năm gần đây, khi người tiêu dùng ngày càng có ý thức hơn về sức khỏe, các lựa chọn như tinh bột biến tính đang được phát triển để cung cấp chức năng tương tự như tinh bột thông thường. Tất cả chúng ta đều muốn thức ăn - đồ uống có cảm giác ngon miệng và hương vị tuyệt vời, nhưng không muốn chứa đầy chất béo, calo và đường. Các nhà sản xuất sản phẩm nhận ra rằng ít chất béo, nhiều chất xơ và ít carbs là những yếu tố quan trọng ngày nay đối với các công thức bánh nướng và đồ ăn nhẹ.

Áp lực của ngành công nghiệp và người tiêu dùng đã thúc đẩy một số nhà sản xuất tìm kiếm các loại tinh bột không chứa gluten, không chứa chất biến đổi gen và ít calo. Các sản phẩm không chứa gluten không còn chỉ là một thị trường nhỏ mà đã trở thành xu hướng chủ đạo. Một số doanh nghiệp tiếp thị các sản phẩm làm từ lúa mì thông thường đã thành công trong việc phát triển các phiên bản không chứa gluten, sau đó quyết định tập trung vào loại thứ hai để đáp ứng cả thông thường và không chứa gluten thị trường mục tiêu.

tinh bột biến tính

Phụ gia Đức Hiếu

Các sản phẩm tinh bột mà Đức Hiếu phân phối luôn đạt tiêu chuẩn sức khỏe, được dán nhãn "an toàn" khi chế biến. Hương vị sạch và trung tính, rất hợp với bánh mì, ngũ cốc, mì và nhiều sản phẩm khác. Xu hướng thực phẩm an toàn đang chiếm vai trò trung tâm trong chiến lược của nhiều nhà sản xuất công nghiệp thực phẩm. Vì người tiêu dùng đang quay trở lại cách ăn uống chân thực hơn, có nghĩa là họ muốn thành phần thiên nhiên và nồng độ chính xác hơn. Không chất phụ gia tổng hợp, không có chất gây dị ứng, không chứa chất biến đổi gen hay kháng sinh.

Khách hàng có nhiều lựa chọn mua thực phẩm và đồ uống dẫn đến lối sống lành mạnh hơn. Tinh bột biến tính của Đức Hiếu giúp bạn đạt được nhiều chức năng hơn về kết cấu và bề ngoài. Bên cạnh đó, những loại tinh bột mà Đức Hiếu phân phối phải mang lại hương vị và kết cấu ngon miệng. Giúp người tiêu dùng mang lại trải nghiệm tuyệt vời khi sử dụng thành phẩm.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Taurine

  Taurine Taurine là gì Chắc hẳn bạn đã từng mua 1 lon Red Bull, trong công thức của nhiều loại nước tăng lực hiện nay có chứa taurine. Nó là một axit amin chứa lưu huỳnh (C2H7NO3S) có trong tự nhiên. Mặc dù các axit amin thường được coi là khối cấu tạo của protein, nhưng taurine không được dùng để xây dựng protein trong cơ thể bạn. Thay vào đó, nó được coi là một axit amin thiết yếu có điều kiện, có nghĩa  Taurine  chỉ trở nên cần thiết khi bị ốm và căng thẳng. Taurine được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và cơ thể bạn có thể tự sản xuất được. Do đó, việc thiếu hụt taurine khó xảy ra ở người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, vì trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không thể tạo ra taurine như người lớn, chúng phụ thuộc vào sữa mẹ hoặc công thức bổ sung. Nguồn cung cấp taurine - Các nguồn chính của taurine là protein động vật như thịt, hải sản và sữa. Thực vật chứa rất ít, do đó những người ăn thuần chay tiêu thụ ít taurine hơn. Nhưng đừng lo cơ thể bạn có khả năng tạo ra taurine trong gan từ các axit

Chất khử bọt là gì

  Chất khử bọt là gì Đối với hầu hết các hệ thống sản xuất thực phẩm, kiểm soát bọt là một thách thức phải lưu ý. Trong hệ thống nước, chất lỏng nguyên chất không tạo bọt nhưng các chất hoạt động bề mặt, protein, hạt rắn nhỏ và tạp chất sẽ tạo thành bọt trong nước. Bọt sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả của hệ thống, ví dụ như các vùng khuyết trên bề mặt thành phẩm, ngăn việc gia công sản phẩm khi đóng gói. Để ngăn chặn chúng và giữ cho quá trình vận hành trơn tru, nhiều ứng dụng cũng như chất khử bọt ra đời. Từ khóa:  Chất kháng bọt  -  Chất chống tạo bọt ;  Chất phá bọt  -  Chất khử bọt ; Những thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau nhưng trên thực tế chúng sẽ khác nhau. Chất khử bọt thêm vào sẽ loại bỏ bọt hiện có, trong khi chất chống tạo bọt ngăn chặn sự hình thành bọt. Chất chống tạo bọt thường được thêm vào dung dịch trước khi nó hình thành. Ngược lại chất phá bọt lại được rắc lên những đám bọt hiện có, nhằm mục đích xẹp bọt nhanh chóng. Cách hoạt động của chất khử bọt Tạo bọ

Ascorbic Acid

  Ascorbic Acid Ascorbic acid là gì Axit ascorbic là một hợp chất hóa học (C6H8O6) thường được tìm thấy trong tự nhiên, được sử dụng như nguyên liệu  phụ gia thực phẩm  chống oxy hóa. Acid Ascorbic hoạt động như một vitamer của Vitamin C, có nghĩa nó cung cấp hoạt tính giống hệt Vitamin C. Vì thế axit ascorbic được liệt kê là Vitamin C trên nhãn thành phần (Vitamin C là thuật ngữ chung, axit ascorbic là tên hóa học). Rất nhiều loại trái cây và rau quả trong tự nhiên chứa axit ascorbic, con người không thể tự sản xuất và phải bổ sung từ chế độ ăn uống. Về mặt công nghiệp, axit ascorbic được sản xuất thông qua một quá trình nhiều bước khử glucose và tạo ra chúng như một sản phẩm phụ.  Ascorbic acid  sử dụng ở nhiều dạng khác nhau, bao gồm cả muối và este. Ở những dạng này, nó sẽ xuất hiện trong bảng thành phần dưới các tên khác nhau, chẳng hạn như natri ascorbate, canxi ascorbate, kali ascorbate, ascorbyl palmitate hoặc ascorbyl stearat. Công dụng của Ascorbic Acid Axit ascorbic được sử